VŨ TUYẾT NHUNG
BÙI VIỆT PHƯƠNG
TRẦN THU HÀ
ĐỨC SƠN
NGUYỄN CHÍ NGOAN
QUYÊN GAVOYE
Huỳnh Gia - Mai Tuyết - Nguyễn Ngọc Phú - Như Không - Nguyễn Viết Luyện - Võ Ngột - Sơn Trần - Trần Sang
DƯƠNG THẮNG
NGUYỄN VĂN SONG
ĐẶNG THIÊN SƠN
NGUYỄN THỊ ANH ĐÀO
BẠCH DIỆP
PHẠM TRUNG NGHĨA
TRẦN THỊ HUÊ
PHAN LỆ DUNG
Phạm Hiền Mây - Như Quỳnh De Prelle - Huỳnh Minh Tâm - Phan Tình - Trần Xuân Trường - Trần Hạ Vi - Nguyễn Loan - Nguyễn Nhật Huy - Nguyễn Hữu Phú - Lê Đình Tiến - Quốc Sinh
TÔN NỮ NGỌC HOA
NHẬT LỆ
Đỗ Văn Khoái - Hải Bằng - Nguyễn Man Nhiên - Trần Ninh Hồ - Hữu Kim - Vĩnh Nguyên - Nguyễn Hồng Hạnh - Võ Văn Trực - Nguyễn Khắc Thạch - Vương Sơn - Ngô Minh - Lương Lan - Nguyễn Văn Phương - Hoàng Kim Dung - Bửu Đông - Văn Lợi
Thi sĩ Hy Lạp, 1911 - 1996, giải Nobel Văn chương năm 1979. Nỗ lực chính của thơ ông là gạt khỏi tâm thức con người những bất công phi lý và bồi đắp các yếu tố thiên nhiên thông qua sức mạnh đạo đức, để đạt được sự minh triết cao nhất có thể có trong sự biểu đạt; và cuối cùng, là để đạt đến sự tiếp cận cõi huyền nhiệm của ánh sáng, những siêu hình của mặt trời mà ông là một “người sùng bái” - một kiểu thần tượng theo định nghĩa của riêng ông. Nghệ thuật của ông mang tính đồng hiện hướng đến kỹ thuật thi ca nhằm giới thiệu cấu trúc nội tâm, điều này thể hiện rất rõ trong nhiều bài thơ của ông.
Trần Phương Kỳ giới thiệu và dịch