Nguyên văn chữ Hán: 化 州 作 玉 京 回 首 五 雲 深 零 落 殘 生 苦 不 禁 已 辨 荒 郊 埋 病 骨 海 天 草 木 共 秋 吟 Phiên âm: HÓA CHÂU TÁC(1)
Ngọc kinh(2)hồi thủ ngũ vân(3)thâm Linh lạc tàn sinh khổ bất câm Dĩ biện hoang giao mai bệnh cốt Hải thiên thảo mộc cộng thu ngâm. Dịch thơ: LÀM Ở HÓA CHÂU
Ngoảnh lại năm mây phủ đế đô Hồn tàn bao xiết khổ bơ vơ Thôi đành cõi rậm vùi xương bệnh Cây cỏ chung sầu cũng hoạ thơ. (Hoa Bằng)
Nguyên văn chữ Hán: 化 城 晨 鐘 遠 遠 從 僧 寺 疏 疏 落 客 篷 潮 生 天 地 曉 月 白 又 江 空 Phiên âm: HÓA THÀNH THẦN CHUNG
Viễn viễn tòng tăng tự Sơ sơ lạc khách bồng Triều sinh thiên địa hiểu Nguyệt bạch hựu giang không
Dịch thơ: CHUÔNG SỚM Ở HÓA THÀNH(4)
Xa xa vẳng tiếng chuông chùa Thớt thơ đọng giữa thuyền đưa khách bồng Triều dâng trời đất mênh mông Sông đưa ánh bạc trăng cùng không gian. (Hải Trung)
Nguyên văn chữ Hán: 思 容 海 門 旅 次 混 一 車 書 共 幅 員 海 雲 橫 界 越 南 天 三 更 夜 靜 銅 龍 月 五 鼓 風 清路 鶴 船 夷 落 奉 參 期 款 塞 閫 臣 愛 國 巧 籌 邊 此 身 那 得 生 還 幸 敢 望 班 超 到 酒 泉 Phiên âm: TƯ DUNG HẢI MÔN LỮ THỨ
Hỗn nhất xa thư (5) cộng bức viên Hải Vân hoành giới việt nam thiên Tam canh dạ tĩnh Đồng Long (6) nguyệt Ngũ cổ phong thanh Lộ Hạc (7) thuyền Di lạc phụng tham kỳ khoản tái Khổn thần ái quốc xảo trù biên Thử thân na đắc sinh hoàn hạnh Cảm vọng Ban Siêu (8) đáo Tửu Tuyền (9).
Dịch thơ: NGHỈ CHÂN Ở CỬA BIỂN TƯ DUNG
Cả mối cơ đồ một cõi chung Về Nam địa giới Hải Vân giăng Ba canh trăng tĩnh Đồng Long rạng Năm tiếng trống lành Lộ Hạc rung Đất ải man di này liệu nộp Biên quan trấn giữ đã lo xong Thân kia bảo mạng nào may mắn Vọng tưởng Ban Siêu ở Tây vùng.
(nguồn: TCSH số 208 - 06 - 2006)
----------------- (1) Trong tác phẩm Việt âm thi tập, có chú thích rằng, đây là bài thơ do Trương Hán Siêu làm lúc đang giữ chức Chiêu dụ đại sứ (khoảng năm 1354) (2) Ngọc kinh: chỉ Kinh đô. (3) Ngũ mây: mây ngũ sắc, ý chỉ nơi ở của vua. (4) Hóa Thành là thành Hóa Châu (nay thuộc x.Quảng Thành, h.Quảng Điền, t.Thừa Thiên Huế), nguyên trước là thành cũ Champa, sau năm 1306, nhà Trần cho sửa chữa, nâng cấp và sử dụng, đến thời nhà Hồ, nhà Lê, nhà Mạc vẫn còn sử dụng. (5) Xa Thư: Sách Trung Dung có câu: kim thiên hạ xa đồng quỹ, thư đồng văn, nghĩa là: ngày nay trong thiên hạ, bánh xe cùng một trục, chữ viết cùng một loại chữ. Ở đây chỉ sự thống nhất. (6) Đồng Long: Vũng Đồng ở phía Nam Hải Vân. (7) Lộ Hạc: tên một nước. Sách Đại Việt sử ký toàn thư có đoạn: "Tháng 10 năm Canh tý [1360] thuyền buôn các nước Lộ Hạc, Trà Nha, Xiêm La đến Vân Đồn buôn bán, dâng vật lạ". (8) Ban Siêu: tên nguời, Ban Siêu nguời đời Hậu Hán, có chí lớn, cầm quân đánh Tây Vực dẹp yên 50 nước. (9) Tửu Tuyền: tên đất, địa danh này thuộc tỉnh Cam Túc (cửa ngõ của Trung Quốc qua Tây Vực).
|